I. Sớ là một loại văn bản cổ dùng để trình bày ước vọng của người dưới dâng lên bề trên mọng được y chuẩn. Vì là một loại văn bản hành chính nên sớ cũng có những quy định chặt chẽ.Ứng dụng của sớ rất rộng rãi, nhưng thời nay chỉ còn sử dụng trong việc cúng lễ. Mỗi khoa cúng khi hành trì đều có đoạn phải tuyên sớ, khoa cúng nào có loại sớ đó, riêng trong việc cúng lễ thôi cũng có tới vài trăm loại sớ. Ngoài việc gắn liền với các khoa cúng, thì trong sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng người ta cũng hay sử dụng sớ khi tự thân lễ lạt nơi đền chùa miếu mạo, bởi người ta quan niệm sớ là một loại đơn từ giấy trắng mực đen gửi lên các đấng siêu hình, mong các ngài ban cho được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm, sớ thay cho lời khấn khi đi lễ, nên trên mâm lễ vật có tờ sớ thêm phần tố hảo, viên mãn.Bạn đang xem: Thiên vận niên nguyệt là gì

Bạn đang xem: Thiên vận niên nguyệt là gì

Đang xem: Thiên vận niên nguyệt là gì

*

THỂ THỨC MỘT LÁ SỚ:Để phân biệt sớ với các loại công văn khác:- Bắt đầu lá sớ bao giờ cũng có hai chữ “phục dĩ” và dòng cuối cùng thì hai chữ trên đầu ghi là “thiên vận”-Sớ được thiết kế văn bản theo thể thức sau:1/ Phần giấy trắng (tức là lưu không- ngày nay gọi là canh lề) đầu tờ sớ rất hẹp (cỡ vừa 1 ngón tay), cuối tờ sớ bằng “nhất chưởng” tức khoảng rộng tương đương 4 ngón tay, như thế gọi là “ tiền lưu nhất chưởng, hậu yêu không đa”.2/ Lưu không Trên đầu tờ sớ rất rộng, chân tờ sớ thì rất hẹp chỉ vừa cho con kiến chạy – “thượng trừ bát phân, hạ thông nghĩ tẩu”.3/ Các cột chữ rất thưa nhưng khoảng cách chữ lại rất mau – “sơ hàng mật tự”.4/ Một chữ không bao giờ được đứng riêng một cột – “nhất tự bất khả nhất hàng”.5/ Khi viết họ tên người phải đứng cùng 1 cột – “bất đắc phân chiết tính danh”

*

Xem thêm:

*

Kết thúc phần này là mấy chữ: “tức nhật mạo (hoặc ngương) can”… Mấy chữ này, cùng hai chữ “y vu” ở trên nhà in sớ không in mà người viết phải tự điền vào. Lý do là mấy chứ đó có thể thay đổi cho phù hợp hơn hoặc văn vẻ hơn theo sở học của người viết sớ.5/ Phần tán thán: Ở phần này là những câu văn giải thích rộng hơn lý do dâng sớ. Kết thúc phần này là câu “do thị kim nguyệt cát nhật, sở hữu sớ văn kiền thân thượng tấu”6/ Phần thỉnh Phật Thánh: Phần này mở đầu bằng 2 chữ “cung duy” tiếp theo là Hồng danh của các ngài. Dưới mỗi hồng danh là các chữ “tòa hạ” dành cho Phật, “vị tiền” dành cho Thánh, Thần cùng các bộ hạ các ngài. Đôi khi với các vị Tiên thì dung “cung khuyết hạ”7/ Phần thỉnh cầu: Phần này được mở đầu bằng hai chữ “phục nguyện”Tiếp theo là đoạn văn biền ngẫu (thường là rất hay) nói về sự mong mỏi được các bề trên ban ân huệ cho bản thân và gia đình. Kết thúc bằng câu “đãn thần hạ tình vô nhậm, kích thiết bình doanh chi chí, cẩn sớ.8/ Phần cuối cùng, là ghi năm tháng ngay (có khi cả giờ). Kết thúc bằng mấy chữ “….thần khấu thủ thượng sớ”.– Nguồn st –

*

Xem thêm: Hát Đám Cưới Người Yêu Cũ Cơn Mưa Ngang Qua Đám Cưới, Cơn Mưa Ngang Qua Phiên Bản Đám Cưới

*

* Địa chỉ:ĐỒ THỜ MINH HUỆ Building, Ngõ 203Đường Lâm Tiên, Tổ 14, Thị trấnĐông Anh, HuyệnĐông Anh, Hà Nội.

***** Tham khảo các sản phẩm:https://kiemthetruyenky.vn/dm/11-do-le-di-chua-di-den/

ĐỒ THỜ MINH HUỆ – Tâm Duyên Hoan Hỷ

Tag: Sớ Viết Sớ Tấu Sớ Vỏ Sớ Lễ Chùa Sớ đi chùa Hành hương Lễ Phật Công đồng Tứ phủ Đạo mẫu Mua sớ Cách viết sớ Mua sớ ở đâu Mua sớ tại Hà Nội Mua sớ tại tp HCM Mua sớ tại HCM Mua sớ ở HCM

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *