Quả sơn tra là quả gì? Được sử dụng trong việc điều trị bệnh trong Đông y như thế nào? Với sự đa dạng trong thành phần và tác dụng dược lý mà sơn trà đực sử dụng vào nhiều vị thuốc chữa bệnh hiệu quả. Sau đây, hãy cùng kiemthetruyenky.vn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

Đang xem: Cây Sơn Trà Là Gì ? Tác Dụng Của Sơn Tra Chữa Mỡ Máu

1. Quả sơn tra là quả gì?

Tên gọi khác: Dã sơn tra, nam Sơn tra, bắc Sơn tra, Mao tra, Xích qua tử,…

Tên khoa học:

Crataegus pinnatifida Bunge (bắc Sơn tra).Crataegus cuneata sieb et Zucc (nam Sơn tra).

Họ khoa học: Họ Hoa hồng (Rosaceae)

Tên dược liệu: Fructus Crataegi.

Dược liệu là quả chín thái mỏng rồi đem sấy hay phơi khô của cây nam hoặc bắc Sơn tra.

1.1. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái Sơn tra

Theo nhiều tài liệu, loài thực vật này có xuất xứ từ Trung Quốc. Hiện nay, Việt Nam cũng đã thu mua Táo mèo và Chua chát dùng với tên Sơn tra. Tuy nhiên, hai cây này không cùng chi với cây Sơn tra nên vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu về các tác dụng tương tự.

Cây ra quả quanh năm, nên việc thu hoạch vị thuốc khá dễ dàng và thuận tiện. Khi quả vừa chín tới, thu hoạch rồi phân cắt thành những lát dày trung bình khoảng 0,5 cm, sau đó đem sấy khô hoặc phơi để sử dụng.

1.2. Mô tả toàn cây Sơn tra

Thuộc nhóm cây thân gỗ, sống lâu năm, cành lá sum sê, đặc biệt nhiều lông tơ mịn bao phủ cành non. Có sự khác nhau giữa cây bắc và nam Sơn tra:

Bắc: Có thể cao tới 6 m, phân thành nhiều cành nhỏ, có gai. Phiến lá thuôn nhọn 2 đầu hay hình trứng, kích thước 5-10×4-7 cm, có răng cưa, mọc so le với nhau, lông mịn phủ dọc theo các gân lá ở mặt dưới. Hoa dạng tán, 5 cánh, sắc trắng, nhị 10. Quả khi chín màu đỏ thẫm, đường kinh từ 1 cm đến 1,5 cm.Nam: Có thể cao tới 15 m, có gai nhỏ trên thân. Lá dài và rộng hơn, nhiều lông mịn ở mặt dưới phiến lá. Quả khi chín màu vàng hoặc đỏ, đường kính từ 1 cm đến 1,2 cm.

*

Sơn tra là dược liệu có nhiều công dụng quý báu.

1.3. Bộ phận làm thuốc – Bảo quản

Mô tả dược liệu:

Quả sơn tra dạng cầu, bên ngoài vỏ nâu bóng, hơi nhăn nheo, vân lốm đốm, ở giữa là phần thịt màu nâu, cứng chắc, bao lấy 5 hạch cứng.Lấy quả chín khô, cắt thành từng lát kích thước trung bình dày 0,5 cm, đường kính khoảng 1,5 cm. Những lát này có hình tròn, hơi cong, có thể còn mang cuống quả nên bị cắt ngang hay dọc.Vị ngọt chua, vụn Hạt màu nâu đậm, hình trúng, phần vỏ cứng.

Bảo quản: Dược liệu nếu quả trải qua sơ chế cần để nơi khô ráo, thông thoáng, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp.

2. Tác dụng của Sơn tra

2.1. Thành phần hóa học

Theo nhiều tài liệu, Sơn tra có thành phần hóa học khá đa dạng và phong phú:

Vitamin C cao, acid citric, cacbohydrat, protid, tannin 2,76%, acid hữu cơ 2,7%, đường 16,4%…Acid oleanic, độ tro 2,25%, chất tan trong nước 31%, cholin, phytosterin, acetylcholine, sắt, phospho…Hoa: Quextrin, quexetin, tinh dầu…Vỏ cây: Oxyacanthin, Craraegin…

2.2. Tác dụng Sơn tra Y học hiện đại

Một số tác dụng của Sơn tra theo nền y học hiện đại như:

Hỗ trợ hệ tuần hoàn: Giảm sự kích thích cơ tim, tăng sức co bóp từ đó tăng lưu lượng máu, điều hòa hệ tuần hoàn. Một số quốc gia đã chiết xuất từ dược liệu để điều chế các loại thuốc trợ tim, thuốc chống loạn nhịp.

Giảm mỡ máu: Tăng bài tiết cholesterol ra ngoài có thể từ đó làm hạ lipid máu, chống xơ vữa mạch máu.

Hỗ trợ tiêu hóa: Hỗ trợ enzyme, kích thích ăn ngon miệng, giảm đầy hơi, khó tiêu…

Kháng khuẩn: Ức chế các trực khuẩn liên cầu beta, tụ cầu vàng…

An thần: Hỗ trợ giấc ngủ, tăng cường sức khỏe.

Xem thêm:

2.3. Tác dụng Sơn tra Y học cổ truyền

Tính vị: Vị ngọt, chua nhẹ, tính hơi ôn, không độc.

Quy kinh: Kinh Can và Tỳ.

Công dụng: Trợ tiêu hóa, hoạt huyết, giảm ứ, lợi tiểu,…

Chủ trị: Ăn uống không tiêu, không ngon miệng, ợ hơi, đầy bụng, tiêu chảy…

*

Dược liệu tốt là có khoanh to, vỏ đỏ, cùi dầy, ít hạt.

3. Cách sử dụng Sơn tra

Tùy mục đích sử dụng có thể dùng dược liệu với nhiều cách và liều lượng khác nhau. Sơn tra có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng ngoài, tán bột hoặc dùng tươi…

Liều dùng:

Dạng thuốc sắc: 3-10g/ngày.Cao loãng: 20-30 giọt/ngày.Dùng ngoài: Không kể liều lượng cố định.

4. Một số bài thuốc Sơn tra

4.1. Hỗ trợ tiêu hóa, ăn uống không tiêu, đầy bụng

Sơn tra 10g, Hoàng liên 2g, Trần bì 5g, Chỉ thực 6g, đem tất cả dược liệu sắc uống chia 2-3 lần/ ngày.

Hoặc Sơn tra sống, và sao mỗi loại 20g, sắc uống 2-3 lần/ ngày.

Hoặc Sơn tra, Thanh bì, Mộc hương, lượng bằng nhau tán bột, ngày uống 2 lần, 4g/ lần với nước sôi (Quân khí tán).

4.2 Chữa tiêu chảy, phân lỏng, đau bụng

Sơn tra 10g, tán bột mịn rồi pha với nước sôi uống hoặc đối với trẻ em thì nên nấu thành siro, cho trẻ uống 5-10 ml một lần, ngày 3 lần.

4.3. Hỗ trợ điều trị rối loạn lipid máu

Sơn tra, Mạch nha, đem 2 loại chế thành dạng trà, uống 2 lần/ ngày, mỗi lần dùng 1 gói khoảng 30g trong 3 tuần.

5. Kiêng kỵ

Mẫn cảm và dị ứng với bất kỳ dược liệu nào có trong bài thuốc.Tiền sử bị bệnh lý dạ dày nặng, loét, xuất huyết dạ dày không nên dùng vị thuốc này.Tỳ vị hư yếu, không có thực tích thì không nên dùng.

Cây Sơn tra từ lâu đã được sử dụng trong dân gian. Với sự đa dạng và phong phú về tác dụng mà dược liệu này được dùng nhiều để điều trị bệnh. Hy vọng bài viết trên đây có thể giúp cho bạn biết tác dụng và vị thuốc sơn tra. Tuy nhiên, để có thể tận dụng hết giá trị của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến người có chuyên môn, y bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.

Nguồn tham khảo / Source

Trang tin y tế kiemthetruyenky.vn chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.

Xem thêm:

Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học

Viện Dược Liệu (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II. Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *